Bảo lãnh ngân hàng và quy trình bảo lãnh ngân hàng – NAM HA LAW FIRM

Bảo lãnh ngân hàng và quy trình bảo lãnh ngân hàng – NAM HA LAW FIRM

Tài Chính
25/09/2023 by ACRANUP Network
348
Quan hệ giữa bên bảo trợ – bên được hỗ trợ – ngân hàng. (Hình minh họa). Bảo lãnh ngân hàng là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tài chính. Quy trình bảo lãnh ngân hàng có những bước thực hiện cụ thể. Doanhnghiephoinhap.Vn muốn chia sẻ kiến thức cơ bản về bảo
bao-lanh-ngan-hang-va-quy-trinh-bao-lanh-ngan-hang-nam-ha-law-firm-149959

Bảo lãnh ngân hàng và quy trình bảo lãnh ngân hàng – NAM HA LAW FIRM

Quan hệ giữa bên bảo trợ – bên được hỗ trợ – ngân hàng.

(Hình minh họa).

Bảo lãnh ngân hàng là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tài chính. Quy trình bảo lãnh ngân hàng có những bước thực hiện cụ thể. Doanhnghiephoinhap.Vn muốn chia sẻ kiến thức cơ bản về bảo lãnh ngân hàng cho quý độc giả.

Nguyên lý tạo ra bảo lãnh nguyên hàng.

Hiện nay, sự phát triển của sản xuất, hàng hóa và tiền tệ đang ngày càng mở rộng. Việc phát triển các hoạt động kinh doanh đồng nghĩa với việc thúc đẩy giao lưu hàng hóa giữa các vùng miền, quốc gia. Tuy nhiên, trong quá trình mua bán, thanh toán và chuyển đổi tiền, vẫn còn tồn tại một số khó khăn nhất định.

Do đó, việc thương gia phải thực hiện việc đổi tiền giữa các vùng, các nước khác nhau đã giúp cho việc giao lưu hàng hóa trở nên thuận tiện hơn rất nhiều. Điều này đã thúc đẩy sự phát triển đa dạng các dịch vụ của ngân hàng để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Một trong những dịch vụ ngân hàng phát triển hiện nay là dịch vụ bảo lãnh. Sự xuất hiện của nhiều loại bảo lãnh khác nhau là do những rủi ro khác nhau trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng.

Mặc dù chúng được phát hành với mục đích bảo vệ người thụ hưởng khỏi rủi ro do người được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ, nhưng bảo lãnh ngân hàng có nghĩa là ngân hàng cam kết thanh toán cho bên thụ hưởng số tiền được xác định trong giấy bảo lãnh nếu bên đối tác không hoàn thành trách nhiệm của mình trong hợp đồng.

Tin mới: 🏆  GDP Deflator Là Gì? Cách Tính Chỉ Số Giảm Phát Chuẩn Nhất

Khái niệm hoạt động bảo đảm ngân hàng.

Bảo lãnh là một khái niệm có thể được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau. Theo phương diện pháp lí, bảo lãnh được định nghĩa là việc một người thứ ba, được gọi là người bảo lãnh, cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh, gọi là người nhận bảo lãnh, nếu người bảo lãnh không thực hiện hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ đến thời hạn đã định. Điều này được quy định trong Điều 366 của Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005.

Bảo lãnh là khái niệm áp dụng trong lĩnh vực pháp luật dân sự, cũng có ý nghĩa tương tự trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Theo điều 20 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, bảo lãnh ngân hàng được hiểu là sự cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) đối với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) để thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp này, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả số tiền đã được trả thay cho tổ chức tín dụng.

Bảo lãnh ngân hàng được thực hiện bởi tổ chức tín dụng là người đứng ra làm chủ thể.

Tin mới: 🏆  Thị trường vốn là gì? Phân biệt 2 thị trường vốn và tiền tệ

Giao dịch bảo lãnh ngân hàng có mục đích và hệ quả tạo ra hai hợp đồng, bao gồm hợp đồng dịch vụ bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh/cam kết bảo lãnh. Hai hợp đồng này hoạt động độc lập với nhau về mặt chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của các bên trong hợp đồng. Giao dịch bảo lãnh ngân hàng là một loại giao dịch kép, trong đó bảo lãnh ngân hàng được thiết lập và thực hiện dựa trên các chứng từ.

Quy trình đảm bảo của ngân hàng.

Quy trình xác nhận tín dụng ngân hàng đi qua 6 giai đoạn, bao gồm:

Khách hàng thực hiện Bước 1 bằng việc ký kết Hợp đồng với đối tác, nhằm thực hiện các hoạt động liên quan đến thanh toán, xây dựng, dự thầu… Trong quá trình này, bên đối tác yêu cầu khách hàng phải có bảo lãnh từ ngân hàng.

Khách hàng tiến hành lập và chuyển hồ sơ đề nghị bảo lãnh đến Ngân hàng. Hồ sơ bảo lãnh bao gồm: Giấy đề nghị bảo lãnh, Hồ sơ pháp lý, Hồ sơ mục đích, Hồ sơ tài chính kinh doanh và Hồ sơ tài sản bảo đảm.

Trong bước thứ 3, Ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá toàn diện các yếu tố như tính hợp pháp và khả thi của dự án được đề xuất để bảo lãnh, năng lực pháp lý của khách hàng, hình thức bảo đảm và tình hình tài chính của khách hàng đề nghị bảo lãnh.

Tin mới: 🏆  Tăng trưởng tín dụng trong nền kinh tế Việt Nam

Nếu đồng ý, ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng cung cấp bảo đảm và thư bảo đảm.

Hợp đồng cấp bảo lãnh là một loại hợp đồng độc lập với hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và đối tác. Nó thể hiện mối quan hệ tài chính giữa ngân hàng và khách hàng. Hợp đồng này quy định về số tiền và thời hạn bảo lãnh, các vi phạm hợp đồng kinh tế của khách hàng sẽ dẫn đến nghĩa vụ chi trả của ngân hàng cho đối tác. Ngoài ra, hợp đồng còn quy định về các hình thức bảo lãnh, phí bảo lãnh, số tiền ký quỹ và tài sản đảm bảo.

Bước 4, ngân hàng thông báo thư đảm bảo cho bên nhận đảm bảo.

Thư bảo lãnh có quy định chi tiết về nội dung cơ bản trong hợp đồng cấp bảo lãnh và đề cập đến các tài liệu cần thiết để chứng minh vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh. Ngoài ra, thư cũng quy định về các hình thức chi trả của ngân hàng cho bên nhận bảo lãnh như mở thư tín dụng, ký hối phiếu nhân nợ.

Hãy nhớ rằng, Hợp đồng bảo lãnh được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng (bên được bảo lãnh). Thư bảo lãnh là một tài liệu mà ngân hàng chuyển giao cho đối tác (bên nhận bảo lãnh).

Bước 5, ngân hàng thực hiện trách nhiệm bảo đảm với bên nhận bảo đảm, nếu trách nhiệm xảy ra.

Tin mới: 🏆  Cung tiền là gì? Cách đo lường và yếu tố tác động đến cung tiền

Bước 6, ngân hàng yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng (trả nợ gốc, lãi, phí).

Bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ sẽ được bảo lãnh và tổ chức tín dụng sẽ tiến hành trả thay và hạch toán nợ vay bắt buộc. Số tiền trả nợ sẽ được tính theo lãi suất nợ quá hạn của bên bảo lãnh. Tổ chức tín dụng sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi nợ, như phát mại tài sản bảo đảm hoặc khởi kiện.

Add a comment