GDP Deflator Là Gì? Cách Tính Chỉ Số Giảm Phát Chuẩn Nhất

GDP Deflator (chỉ số điều chỉnh GDP hay chỉ số giảm phát GPD) là một yếu tố quan trọng trong kinh tế vĩ mô giúp tính toán tổng sản phẩm quốc nội với độ chính xác cao hơn. Vậy GDP Deflator là gì? Chỉ số này có tác dụng gì? Công thức tính ra sao? Hãy cùng VNCash24h đọc bài viết sau để tìm hiểu chi tiết nhé!
Định nghĩa GDP Deflator là gì?
GDP Deflator, còn được biết đến với tên gọi khác là chỉ số điều chỉnh GDP hoặc chỉ số giảm phát GDP, được sử dụng để đo lường mức giá trung bình của tất cả hàng hóa và dịch vụ tính vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
GDP Deflator đo lường sự biến đổi của mức giá hiện tại so với mức giá trong năm cơ sở, giúp nhà kinh tế nhận biết sự thay đổi sản lượng do biến đổi giá cả chứ không phải do tăng trưởng thực tế của GDP.
GDP là gì? Tầm quan trọng của chỉ số GDP với nền kinh tế
Ý nghĩa của Chỉ số suy giảm GDP
Chỉ số điều chỉnh GDP là một chỉ số giá trị phổ biến được sử dụng rộng rãi bởi các nhà nghiên cứu kinh tế để phân tích tình hình kinh tế của một vùng lãnh thổ hoặc quốc gia.
Sử dụng để chuyển đổi GDP được ghi nhận thành GDP thực tế.
Có thể sử dụng GDP deflator để giảm phát hoặc tách lạm phát ra khỏi GDP, vì vậy các nhà kinh tế xem đây là một thông số được sử dụng để quy đổi giá trị GDP danh nghĩa thành giá trị thực tế. Để thực hiện điều này, chỉ cần chia GDP danh nghĩa cho hai thông số GDP giảm phát và sau đó nhân với 100 để tính giá trị GDP thực.
GDP Deflator được coi như một chỉ số đo giá tổng thể.
Gắn biến Y cho các chỉ số như GDP thực, doanh thu hoặc chi tiêu và biến P cho ngưỡng đo lường giá bình quân hoặc tổng hợp. Từ đó, chúng ta có:
Thông số giảm phát GDP được coi là một phương pháp để đo lường giá trị trung bình của tất cả các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nền kinh tế. Quy ước trên giúp hiểu được nguyên nhân tại sao điều này xảy ra.
Được áp dụng để đánh giá mức độ lạm phát
Chỉ số điều chỉnh GDP được sử dụng để tính toán giá cả tổng hợp và nhà kinh tế sẽ dựa vào sự thay đổi của chỉ số này theo thời gian để đo lường mức độ lạm phát.
Lạm phát là sự thay đổi phần trăm của chỉ số giá tổng hợp được xem xét trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 1 năm, tương ứng với phần trăm biến đổi của chỉ số GDP Deflator từ năm này sang năm khác.
Lưu ý: Cách tính lạm phát này không giống như cách tính toán lạm phát thông qua chỉ số giá tiêu dùng. Đây là do chỉ số giảm phát GDP dựa vào tất cả hàng hóa được tạo ra ở nền kinh tế. Trong khi đó, chỉ số giá tiêu dùng lại được sử dụng để chỉ ra hàng hóa mà những hộ gia đình thường mua, bất kể sản xuất ở đâu.
Các Thành phần Gây Ảnh hưởng đến GDP Deflator
GDP deflator bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau, tuy nhiên có 3 yếu tố chủ yếu.
Chỉ số Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
FDI (Foreign Direct Investment) là một hình thức đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, có thời hạn kéo dài và bao gồm các loại đầu tư như vật chất, cơ sở hạ tầng, tiền bạc, và cách thức sản xuất. Vì vậy, FDI có ảnh hưởng đến cách tính toán GDP và GDP deflator.
Tăng trưởng giá cả
Hiện tượng này được xem là sự tăng giá trị trung bình của các sản phẩm, dịch vụ theo thời gian làm giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia. Để phát triển nền kinh tế, quốc gia cần hạn chế lạm phát ở mức độ nhất định. Nếu chỉ số lạm phát tăng quá cao, có thể dẫn đến sự hiểu lầm rằng GDP đang tăng, nhưng thực tế là đang đối mặt với khủng hoảng kinh tế.
Dân số thế nào
Dân số của mỗi quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự phát triển cho xã hội thông qua việc đóng thuế và sử dụng hàng hóa, dịch vụ. Việc đo lường GDP bình quân đầu người của mỗi quốc gia cũng phụ thuộc vào dân số, vì vậy hai chỉ số này không thể tách rời.
Phương pháp tính chỉ số điều chỉnh GDP
Chỉ số điều chỉnh sản phẩm quốc nội (GDP) được tính bằng phương thức sau:
DGDP = tỷ suất GDP thực / tỷ suất GDP thực tế x 100.
Trong đó:.
Ví dụ về cách tính chỉ số GDP Deflator trong kinh tế vĩ mô.
Bảng mô tả cách xác định chỉ số suy thoái GDP.
Chỉ tiêu |
Giai đoạn hiện hành |
Năm cơ sở |
|||
Hàng hóa |
Số lượng |
Giá ($) |
Chi tiêu ($) |
Giá ($) |
Chi tiêu ($) |
Cam |
4240 |
1,05 |
4452 |
1 |
4240 |
Máy tính |
5 |
2100 |
10500 |
2000 |
10000 |
Bút |
1060 |
1 |
1060 |
1 |
1060 |
Tổng |
16012 |
15300 |
|||
D(GDP) = (16012/15300) × 100 = 104,7 |
Trước tiên, chúng tôi xác định giá trị GDP danh nghĩa và GDP thực tế. Sau đó, chúng tôi tính toán hệ số giảm phát như sau:
D(GDP) = (16,012/15,300) × 100 = 104,7.
Một ví dụ đơn giản để minh họa những điều đã được đề cập ở trên là nghiên cứu một nền kinh tế tưởng tượng chỉ tập trung vào sản xuất hai mặt hàng chính là gạo và nước mắm.
Mặt hàng gạo được đo lường bằng kg và giá tính theo nghìn đồng một kg. Mặt hàng nước mắm được đo lường bằng lít và giá tính theo nghìn đồng một lít.
Chúng ta sẽ khám phá cách các nhà thống kê kinh tế tính toán các chỉ số về GDP danh nghĩa (GDPn), GDP thực tế (GDPr) dựa trên tiếp cận chi tiêu, hệ số giảm phát GDP D(GDP) và tỉ lệ tăng trưởng GDP hay tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm (g).
Dựa theo các công thức đã được đề cập và chọn năm 2002 là năm tham chiếu, chúng ta có thể tính toán các chỉ số dựa trên dữ liệu trong bảng sau đây.
Xác định Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo giá trị thực, GDP thực tế và chỉ số điều chỉnh GDP.
Năm |
Gạo |
Nước mắm |
Tính các chỉ tiêu |
||||
Giá |
Lượng |
Giá |
Lượng |
GDPn |
GDPr |
D(GDP) |
|
2002 |
3 |
1000 |
7 |
180 |
4.260 |
4.260 |
100 |
2003 |
4 |
1200 |
7,5 |
190 |
6.225 |
4.930 |
126,3 |
2004 |
5 |
1350 |
8 |
210 |
8.430 |
5.520 |
152,7 |
Khi xem kết quả tính toán trên bảng, ta thấy rằng GDP danh nghĩa và GDP thực tế đều là 4.260 trong năm cơ sở là năm 2002. Do đó, chỉ số điều chỉnh GDP là 100.
Năm 2003, GDP danh nghĩa là 6.225 trong khi GDP thực tế là 4.930, chỉ số điều chỉnh GDP đạt 126,3. Điều này cho thấy mức giá chung của nền kinh tế đã tăng 26,3% so với năm 2002.
Tóm tắt
Sau khi đọc bài viết này, bạn sẽ hiểu rõ hơn về khái niệm GDP Deflator là gì. Chỉ số này được sử dụng để đo lường mức giá trung bình của tất cả hàng hóa và dịch vụ và được tính vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Nó là một chỉ số quan trọng trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Hy vọng thông tin trên sẽ giúp bạn có thêm nhiều kiến thức bổ ích.