Chế tài là gì? Có mấy loại chế tài? Chế tài được áp dụng khi nào?

Định nghĩa chế tài là gì?
Quy phạm pháp luật là những quy tắc chung được nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội theo một hướng nhất định và đạt được những mục tiêu cụ thể. Theo nguyên tắc, quy phạm pháp luật bao gồm ba thành phần chính là giả định, quy định và chế tài. Trong đó:
Chế tài là bộ phận xác định các hình thức trách nhiệm pháp lí khi có hành vi vi phạm với những quy tắc xử sự chung được ghi trong phần quy định và giả định của quy phạm pháp luật.

Xuất xứ và ý nghĩa của chế tài
Chế tài trong tiếng Việt được viết bằng từ hán tự 制裁. Cụ thể, chữ 制 có nghĩa là quy định, làm ra hoặc lời chỉ dẫn của vua, trong khi chữ 裁 có nghĩa là cắt may, giảm bớt, xét định hoặc quyết đoán. Khi ghép lại, hai chữ này mang ý nghĩa sửa đổi và cắt xén để đạt được kích thước chính xác.
Chế tài có ý nghĩa là xử lý và ngăn chặn các hành vi vi phạm để duy trì khuôn khổ và trật tự mà pháp luật quy định.
Có bao nhiêu loại chế tài?
Các loại chế tài như chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài dân sự được phân chia dựa trên tính chất của các nhóm quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh.

Biện pháp trừng phạt hình sự
Khi vi phạm những quy định trong luật hình sự, chủ thể sẽ phải đối mặt với hậu quả pháp lý cho hành vi phạm tội của mình. Quy phạm pháp luật hình sự xác định loại hình phạt và giới hạn mức độ áp dụng đối với người vi phạm. Chế tài được quy định trong luật hình sự và áp dụng cho người vi phạm.
Biện pháp hành chính đối với dân sự
Hậu quả pháp lý không mong muốn có thể áp dụng cho những người vi phạm trong quan hệ dân sự khi họ không thực hiện đúng các nghĩa vụ dân sự. Biện pháp hành chính đối với dân sự thường liên quan đến việc xử lý tài sản (như buộc sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả lại những gì đã nhận…).
Biện pháp kỷ luật hành chính
Các hậu quả pháp lý khi chủ thể vi phạm các quy định trong pháp luật về hành chính được xác định bởi biện pháp xử lý của Nhà nước đối với cá nhân và tổ chức. Đây là các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước mà không được coi là tội phạm và không đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Biện pháp hạn chế thương mại
Khi xảy ra vi phạm trong giao kết, sẽ thực hiện hợp đồng thương mại. Bên vi phạm sẽ bị áp dụng chế tài thương mại do hậu quả gây ra. Chế tài này còn được gọi là chế tài hợp đồng. Khi một bên vi phạm các quy định về thương mại trong Luật Thương mại và các quy định liên quan.
Chế độ hình phạt được áp dụng khi nào?
Việc áp dụng các chế tài cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể. Áp dụng chế tài cũng phụ thuộc vào những đặc điểm của lợi ích và pháp luật cần bảo vệ. Ví dụ như:
Ngoài ra, việc áp dụng chế tài sẽ tăng hoặc giảm tùy thuộc vào tính chất của hành vi phạm pháp, mức độ thiệt hại và các vấn đề khác có liên quan.
Chế tài có được coi là biện pháp trừng phạt không?
Theo quy định của Điều 30 trong Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi và bổ sung năm 2017, hình phạt được xem là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất mà Nhà nước có thể áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại đã phạm tội, nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền lợi của họ.
Chế tài được sử dụng để định rõ trách nhiệm pháp lý mà chủ thể phải chịu khi vi phạm hành vi của mình, trong khi đó, hình phạt có ý nghĩa hoàn toàn khác biệt.
Ví dụ về các loại biện pháp hành chính cụ thể
Ví dụ về hình phạt hình sự
Ai trong số công dân Việt Nam đã liên kết với nước ngoài để gây hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sức mạnh quốc phòng và an ninh, sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
(Mục 1 Điều 108 Bộ luật hình sự 2015_Số đề, Bộ sách 2017).
Công dân Việt Nam vi phạm tội phản bội Tổ quốc sẽ bị áp dụng các biện pháp chế tài như: bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Một ví dụ về hình phạt dân sự
Người sở hữu hoặc chủ thể có quyền yêu cầu trả lại tài sản từ người đang chiếm hữu, sử dụng hoặc hưởng lợi từ tài sản mà không có cơ sở pháp lý.
(Khoản 1 Điều 166 Bộ luật dân sự năm 2015).
Trong quy định này, chúng ta có thể thấy rằng phần gỉa định chính là về người sở hữu hoặc những người có quyền liên quan đến tài sản. Quy định cũng nêu rõ về quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản hoặc người được lợi từ tài sản mà không có căn cứ pháp luật. Tuy nhiên, chế tài không được đề cập trong quy định này.
Ví dụ về biện pháp thương mại hạn chế
Nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình, thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt sẽ được thỏa thuận giữa các bên, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.
(Mục 1 Điều 266 Luật thương mại 2005).
Trong quy định này, chế tài là “phải đền bù tiền phạt cho khách hàng” nếu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không cố ý đưa ra kết quả không chính xác cho khách hàng.
Để giải quyết bất kỳ vấn đề pháp lý nào, bao gồm cả chế tài và các vấn đề khác, vui lòng liên hệ với Luật sư Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để được tư vấn và hỗ trợ từ đội ngũ chuyên gia luật sư.