Cơ cấu nợ là gì? Thủ tục & quy định cơ cấu nợ (Mới 2022)
Khái niệm cơ cấu nợ là gì?
Cấu trúc nợ là sự kết hợp giữa cấu trúc và nợ, để hiểu rõ hơn, ta cần phân tách ý nghĩa của từng từ.
Cấu trúc để mô tả nguyên lý kết hợp và hoạt động của các chi tiết này trong một tổng thể. Thuật ngữ nợ được sử dụng để ám chỉ nghĩa vụ trả hoặc bồi thường vật chất hoặc tài sản. Nợ hình thành khi có một người cho vay một số tài sản cụ thể. Hiện nay, nợ đi đôi với khả năng thanh toán và mức lãi suất tương ứng.

Có thể thấy, cơ cấu nợ là khoản nợ mà bên vay và bên cho vay thỏa thuận về phương thức trả nợ và thời hạn trả nợ. Cấu trúc nợ là sự kết hợp giữa cấu trúc và nợ, để hiểu rõ hơn, ta cần phân tách ý nghĩa của từng từ.
Cơ cấu nợ là số tiền mà người vay phải trả lại. Thỏa thuận với bên cho vay bao gồm cách thức và thời hạn trả nợ.
→ Đặc trưng của quá trình tái cấu trúc nợ
Một số doanh nghiệp hay công ty đang nỗ lực tái cấu trúc nợ khi đối diện với tình trạng phá sản. Có thể rằng cấu trúc nợ của một doanh nghiệp ưu tiên một số chủ nợ hơn những chủ nợ khác. Trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, các chủ nợ ưu tiên sẽ được thanh toán trước các chủ nợ khác. Đôi khi, các chủ nợ sẵn lòng thay đổi các điều khoản này và các điều khoản khác để tránh nguy cơ phá sản hoặc vỡ nợ.

Việc tái cơ cấu nợ của một doanh nghiệp thường được thực hiện bằng cách giảm lãi suất hoặc kéo dài thời gian đáo hạn của khoản nợ. Nhờ việc giảm lãi suất hoặc kéo dài thời gian đáo hạn, công ty sẽ có khả năng thanh toán tốt hơn. Chủ nợ hiểu rằng nếu công ty phá sản hoặc thanh lý, thu nhập của họ có thể bị ảnh hưởng.
Cải cách cấu trúc nợ mang lại lợi ích cho cả hai bên. Các doanh nghiệp tránh khỏi phá sản và những người cho vay thường thu được nhiều hơn so với việc sử dụng quy trình phá sản.
→ Lợi ích của cơ cấu nợ là gì?
Tái cấu trúc nợ sẽ mang đến những lợi ích cơ bản sau cho công ty:

Định nghĩa tái cấu trúc tài chính là gì?
Debt Structure is the term used to describe the restructuring of debt in English. Financial restructuring is the process of reorganizing or restructuring the financial structure, primarily consisting of equity and debt capital. Financial restructuring can be carried out through force or as part of a company’s financial strategy.

Có bốn thành phần cơ bản của việc tổ chức lại tài chính.
#1 Tái tổ chức đầu tư.
Để quyết định đầu tư, việc đánh giá hiệu quả là rất quan trọng. Điều này phụ thuộc vào sự cân nhắc giữa lợi ích thu được từ việc đầu tư và chi phí phát sinh khi thực hiện. Khi xem xét một dự án đầu tư, câu hỏi cơ bản là liệu lợi nhuận trong tương lai có đáng đầu tư hay không. Để đánh giá lợi tức đầu tư, cần phải xác định mục tiêu của khoản đầu tư.
Mỗi hoạt động kinh doanh đều có thể bao gồm nhiều dự án khác nhau. Mỗi dự án kinh doanh đều bao gồm nhiều yếu tố, bao gồm các vấn đề kỹ thuật, kinh tế, tài chính… Về phía tài chính, trong mỗi dự án kinh doanh, cần xác định: dự trù vốn thực hiện dự án; số vốn cần hoàn vốn. Dựa trên những thông tin đó, chọn mặt hàng tối ưu nhất để đầu tư.

Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét từ nhiều khía cạnh để chọn dự án đầu tư tốt nhất. Trong đó, khía cạnh tài chính đóng vai trò quan trọng và cần xem xét lợi ích kinh tế của dự án. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá lợi ích kinh tế của dự án bao gồm: tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), thời gian hoàn vốn, giá trị hiện tại ròng của dự án, vốn đầu tư, tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), chỉ số sinh lời của dự án, ….
#2 Các dự án lập kế hoạch và kế toán.
Vì vậy, các bút toán không thích hợp phải được điều chỉnh.
#3 Xây dựng chiến lược giải quyết vấn đề hàng tồn kho.
#4 Nâng cao tài sản cố định.
Tài sản cố định của doanh nghiệp không chỉ có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài mà còn phải đáp ứng các điều kiện khác. Trong tình hình hiện nay, việc đầu tư chuyển đổi tài sản cố định, đặc biệt là nhà máy, thiết bị và công nghệ, đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp có thể tận dụng hàng tồn kho của mình để bổ sung tài sản cố định và thu tiền mặt cho các dự án nội bộ. Việc tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp giúp nhà quản lý có được thông tin về chính sách phát triển tài chính, mức độ an toàn, ổn định và hiệu quả tài chính, cũng như rủi ro tài chính. Điều này giúp các nhà quản trị điều chỉnh cơ cấu vốn một cách hợp lý.

Sự quan trọng nằm ở việc nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp nguyên vật liệu và dịch vụ cần xem xét tình hình tài chính của một doanh nghiệp từ nhiều góc độ khác nhau. Thông tin về cơ cấu tài chính của doanh nghiệp là nguồn cơ sở để nhà đầu tư đánh giá và quyết định về việc đầu tư vào doanh nghiệp, cũng như cách thức, số lượng vốn đầu tư.
Tái tổ chức tài chính đóng vai trò quan trọng trong cả nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp.
Quy trình để được tái cấu trúc nợ
Ngân hàng Trung ương Việt Nam đáp lại câu hỏi này như sau:
Quy định về cơ chế nợ cho khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID
Thông tư sửa đổi và bổ sung Điều 4 về việc thay đổi thời hạn trả nợ như sau: Tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể thay đổi thời hạn trả nợ cho số tiền nợ gốc và/hoặc lãi của khoản nợ (bao gồm cả các khoản nợ được điều chỉnh theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (đã được sửa đổi và bổ sung) khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1: Xuất hiện trước ngày 01/8/2021 từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính.
2: Xuất hiện trách nhiệm trả vốn và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 30/6/2022.
3: Trong trường hợp này, số tiền còn nợ của khoản vay sẽ được tái cấu trúc lại thời hạn trả nợ trong các trường hợp sau đây:
A) Trong vòng 10 ngày sau ngày đến hạn thanh toán, số tiền nợ vẫn còn hoặc đã quá hạn trả theo thời hạn được ghi trong hợp đồng hoặc thỏa thuận, trừ khi có quy định khác tại điểm b, điểm c, điểm d của khoản này.
B) Trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 29/3/2020, số tiền còn nợ của khoản vay phát sinh trước ngày 23/01/2020 và đã quá hạn.
C) Số dư nợ của khoản nợ phát sinh từ ngày 23/01/2020 đến trước ngày 10/6/2020 và quá hạn trước ngày 17/5/2021.
Dự kiến số tiền còn nợ từ ngày 10/6/2020 đến trước ngày 01/8/2011 và quá hạn từ ngày 17/7/2021 đến trước ngày 07/9/2021.
4: Khách hàng không thể trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng thỏa thuận doanh thu, thu nhập giảm do ảnh hưởng của dịch COVID-19, đã được một chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá về tổ chức tín dụng.
5: Khách hàng muốn thay đổi thời hạn trả nợ và tổ chức tín dụng. Chi nhánh ngân hàng quốc tế đánh giá khách hàng có khả năng trả đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ mới.
6: Các tổ chức tín dụng, chi nhánh của ngân hàng nước ngoài sẽ không tiến hành thay đổi thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi phạm quy định pháp luật.
7: Để đáp ứng tình hình ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đối với khách hàng, thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao gồm cả việc gia hạn nợ) sẽ được điều chỉnh sao cho phù hợp. Thời hạn này sẽ không vượt quá 12 tháng tính từ ngày tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, hoặc từ ngày đến hạn của từng số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
8: Việc thực hiện tái cấu trúc thời gian trả nợ cho khách hàng thực hiện đến ngày 30/6/2022.
Không tính, giảm lãi suất, phí.
Ngoài ra, Thông tư cũng đã chỉnh sửa và bổ sung Điều 5 liên quan đến việc miễn, giảm lãi và phí. Theo đó, các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ quyết định việc miễn, giảm lãi và phí dựa trên quy định nội bộ đối với số dư nợ của khoản nợ đã phát sinh trước ngày 01/8/2021 từ hoạt động cấp tín dụng (trừ hoạt động mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp). Điều này áp dụng cho các khoản nợ có nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi đến hạn thanh toán trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 30/6/2022 và cho khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng hoặc thỏa thuận, do doanh thu và thu nhập bị suy giảm do ảnh hưởng của dịch COVID-19.
Việc thực hiện miễn, giảm lãi, phí cho khách hàng theo quy định tại Thông tư này thực hiện đến ngày 30/6/2022.