Thuế nhập khẩu và các quy định hiện hành về thuế nhập khẩu

Thuế nhập khẩu và các quy định hiện hành về thuế nhập khẩu

Tài Chính
23/09/2023 by ACRANUP Network
342
Thuế nhập khẩu là một loại thuế được áp dụng lên hàng hóa nhập khẩu trong quan hệ thương mại quốc tế. Nó được sử dụng nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời bảo vệ sản xuất và can thiệp vào quá trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia
thue-nhap-khau-va-cac-quy-dinh-hien-hanh-ve-thue-nhap-khau-550449

Thuế nhập khẩu là một loại thuế được áp dụng lên hàng hóa nhập khẩu trong quan hệ thương mại quốc tế. Nó được sử dụng nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời bảo vệ sản xuất và can thiệp vào quá trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia tại cửa khẩu.

Theo Từ điển Kinh tế học (Anh – Việt – Giải thích), thuế nhập khẩu (import duty) là một loại thuế được áp dụng lên các sản phẩm nhập khẩu. Mục đích của thuế này là tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh của đối thủ ngoại quốc.

Tính chất thuế nhập khẩu

• Thuế nhập khẩu là loại thuế thu được từ việc áp dụng đối với hàng hóa được nhập khẩu và thuế này áp dụng cho các đối tượng phải chịu thuế.

Thuế nhập khẩu là một loại thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh quốc tế của một quốc gia và chịu sự tác động trực tiếp từ các yếu tố trong quan hệ thương mại quốc tế.

• Thuế nhập khẩu chỉ do cơ quan Hải quan điều hành thu.

Đặc điểm thuế nhập khẩu bao gồm các quy định và chính sách liên quan đến việc thu thuế từ hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu vào một quốc gia, nhằm kiểm soát và quản lý việc nhập khẩu, đồng thời tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia.

Phân loại thuế nhập khẩu:

Có nhiều phương pháp phân loại thuế nhập khẩu.

Nếu dựa vào mục tiêu, có thể phân chia thành các loại sau đây:.

• Loại để tạo doanh thu.

• Loại để đảm bảo an toàn.

• Loại để trừng phạt.

Nếu dựa vào phạm vi hiệu quả của thuế nhập khẩu, có thể phân chia thành 2 loại.

• Thuế thu nhập tự quản.

• Thuế thuế nhập khẩu theo các cam kết quốc tế.

Nếu dựa vào phương pháp tính thuế nhập khẩu, có thể phân loại thuế nhập khẩu thành:

• Thuế tuyệt đối: là loại thuế được tính dựa trên một số tiền cố định cho mỗi đơn vị hàng hóa được xuất khẩu hoặc nhập khẩu, không phân biệt giá trị của hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu là bao nhiêu.

Tin mới: 🏆  Nới lỏng định lượng là gì?

• Thuế dựa trên tỷ lệ phần trăm: loại thuế này được tính bằng cách áp dụng tỷ lệ phần trăm (%) lên giá trị thực tế của hàng hóa khi xuất nhập khẩu của mỗi đơn vị.

• Thuế kết hợp: là trường hợp áp dụng kết hợp thuế tuyệt đối và thuế theo tỷ lệ %.

• Thuế theo lượng thay thế: Khi một mặt hàng được quy định thuế theo tỷ lệ % và thuế theo một số tiền tuyệt đối, áp dụng số tiền thuế cao hơn khi tính và nộp thuế.

Văn bản pháp luật hiện hành về thuế nhập khẩu

Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu – Luật số 107/2016/QH13 được Quốc hội thông qua vào ngày 06/04/2016.

Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết về các điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 122/2016/NĐ-CP vào ngày 01/09/2016 với nội dung liên quan đến Biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.

Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ đã chỉnh sửa và bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ về việc áp dụng biểu thuế xuất khẩu và nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.

Và các tài liệu hướng dẫn liên quan.

Đối tượng chịu thuế nhập khẩu

Nội dung về đối tượng chịu thuế nhập khẩu được quy định trong Điều 2 của Luật Thuế Xuất khẩu và thuế Nhập khẩu số 107/2016/QH13, được ban hành bởi Quốc hội vào ngày 06/04/2016.

“Điều 2. Đối tượng gánh vác thuế.

  • Hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
  • Hàng hóa được xuất khẩu từ thị trường nội địa vào khu vực không chịu thuế quan, trong khi hàng hóa được nhập khẩu từ khu vực không chịu thuế quan vào thị trường nội địa.
  • Doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu và quyền phân phối hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng cho những trường hợp sau:
  • Tin mới: 🏆  Đạo đức kinh doanh là gì? Vai trò của đạo đức trong kinh doanh

    A) Hàng hóa đi qua, nhập khẩu, vận chuyển trung gian.

    B)Hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không thể trả lại.

    C) Xuất khẩu hàng hóa từ khu vực không chịu thuế ra nước ngoài; nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào khu vực không chịu thuế và chỉ sử dụng trong khu vực không chịu thuế; chuyển hàng hóa từ khu vực không chịu thuế này sang khu vực không chịu thuế khác.

    D) Phần dầu mỏ được sử dụng để đóng góp nguồn thu tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.

    Người đóng thuế nhập khẩu

    Quy định về người nộp thuế nhập khẩu được ghi trong Điều 3 của Luật Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu số 107/2016/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 06/04/2016.

    “Điều 3. Cá nhân đóng thuế.

  • Chủ hàng hóa xuất nhập khẩu.
  • Tổ chức nhận giao nhiệm vụ xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Người di cư, nhập cư có hàng hóa xuất bản, nhập bản, chuyển hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
  • Người được uỷ quyền, bảo lãnh và giao thuế thay cho người đóng thuế, bao gồm:.
  • A) Trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền, đại lý sẽ tiến hành thủ tục hải quan cho việc nộp thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu.

    B) Trong trường hợp người nộp thuế không thể nộp thuế, doanh nghiệp sẽ cung cấp dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế thay mặt.

    Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác sẽ hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế.

    D) Trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân, người được chủ hàng hóa ủy quyền; cũng như trong trường hợp hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh.

    Đ) Chi nhánh của công ty được ủy quyền đóng thuế thay mặt cho công ty.

    E) Người khác được đại diện nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.

    5. Người mua hàng, vận chuyển hàng hóa trong giới hạn không chịu thuế của người dân biên giới nhưng không sử dụng cho mục đích sản xuất, tiêu dùng nhưng lại bán trên thị trường trong nước và cho các doanh nhân nước ngoài kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chợ biên giới theo quy định của pháp luật.

    Tin mới: 🏆  Sơ lược về thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp trong chứng khoán

    6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của những người không chịu thuế hoặc được miễn thuế ban đầu, sau đó sẽ chuyển sang đối tượng phải chịu thuế theo quy định của pháp luật.

    7. Trường hợp khác theo quy định của luật pháp.

    Căn cứ tính thuế nhập khẩu

    Căn cứ tính thuế nhập khẩu là một quy định pháp lý được áp dụng để tính toán số tiền phải đóng dưới dạng thuế khi hàng hóa hoặc dịch vụ được nhập khẩu vào quốc gia. Quy định này có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và quản lý hoạt động nhập khẩu, đồng thời cũng ảnh hưởng đến giá trị và độ cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

    Căn cứ vào quy định của Luật Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn, nội dung về tính thuế nhập khẩu được xác định như sau:

    1. Căn cứ tính thuế nhập khẩu đổi với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm.

    1.1. Thuế nhập khẩu được tính dựa trên giá trị hàng hóa và tỷ lệ phần trăm (%) thuế suất của từng loại hàng tại thời điểm tính thuế.

    1.2. Các mức thuế áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu bao gồm các mức thuế ưu đãi, thuế ưu đãi đặc biệt, thuế thông thường và được áp dụng như sau:

    A) Các mặt hàng nhập khẩu từ các nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối ưu trong quan hệ thương mại với Việt Nam sẽ được áp dụng thuế suất ưu đãi. Hàng hóa từ khu vực không thuộc thuế quan sẽ được nhập khẩu vào thị trường trong nước nếu đáp ứng điều kiện xuất xứ từ các nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối ưu trong quan hệ thương mại với Việt Nam.

    B) Áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt cho hàng hóa nhập khẩu từ các nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Điều kiện để hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước phải đáp ứng xuất xứ từ các nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam.

    Tin mới: 🏆  NIM là gì? Cách tính tỷ lệ NIM của ngân hàng (Chuẩn nhất)

    Thuế suất thông thường không áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

    Để biết thêm thông tin về nội dung này, vui lòng xem bài viết về Quy định hiện hành về các loại thuế suất thuế nhập khẩu.

    Căn cứ tính thuế nhập khẩu là một quy định pháp lý được áp dụng để tính toán số tiền phải đóng dưới dạng thuế khi hàng hóa hoặc dịch vụ được nhập khẩu vào quốc gia. Quy định này có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và quản lý hoạt động nhập khẩu, đồng thời cũng ảnh hưởng đến giá trị và độ cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

    2. Dựa trên việc tính thuế nhập khẩu theo phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa.

    Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định dựa vào số lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.

    3. Dựa trên việc tính thuế nhập khẩu đổi với hàng hóa, sử dụng phương pháp tính thuế kết hợp.

    Phương pháp tính thuế hỗn hợp áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu xác định số tiền thuế bằng cách kết hợp tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định.

    4. Thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được áp dụng theo giới hạn của thuế quan.

  • Hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan sẽ áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo quy định.
  • Các hàng hóa được nhập khẩu từ nước ngoài sẽ phải chịu thuế quan theo mức độ và tỷ lệ do cơ quan có thẩm quyền quy định.
  • Bài viết hữu ích liên quan: Thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hóa vượt quá hạn mức thuế quan.

    Giá trị chịu thuế nhập khẩu

    Nội dung này được quy định tại khoản 1, Điều 8, Luật Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu số 107/2016/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 06/04/2016 như sau:

    Giá trị tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là giá trị hải quan theo quy định của Luật hải quan.

    Để tìm hiểu thêm về chủ đề này, vui lòng xem bài viết: Giá trị hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.

    Ngày tính thuế nhập khẩu

    Nội dung này được quy định trong khoản 2, Điều 8, Luật Thuế Xuất khẩu và thuế Nhập khẩu số 107/2016/QH13, do Quốc hội ban hành ngày 06/04/2016, như sau:

    Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

    Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có thể thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan. Tuy nhiên, khi đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan thay đổi theo quy định của pháp luật, thì thời điểm tính thuế sẽ là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.

    Tin mới: 🏆  Đất phi nông nghiệp là gì? Các loại đất phi nông nghiệp

    Thời gian đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện theo quy định của luật pháp về hải quan.

    Hạn chót nộp thuế nhập khẩu

    Nội dung này được quy định tại Điều 9 về “Thời hạn nộp thuế” của Luật Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu số 107/2016/QH13 được ban hành ngày 06/04/2016 bởi Quốc hội.

    Điều 9. Thời gian gửi đóng thuế.

    1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này.

    Trong trường hợp một tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp, có thể thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn tối đa để bảo lãnh là 30 ngày, tính từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

    Trường hợp của một tổ chức tín dụng bảo lãnh xảy ra khi người nộp thuế không thực hiện việc nộp thuế và tiền chậm nộp trước khi hết thời hạn bảo lãnh. Trong trường hợp này, tổ chức bảo lãnh chịu trách nhiệm nộp đầy đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.

    2. Người đóng thuế có thể được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan để nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng. Thời hạn cuối cùng để nộp thuế là ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Nếu người đóng thuế không nộp đúng thời hạn này, họ sẽ phải nộp đầy đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.

    Thuế quan, tỷ lệ thuế nhập khẩu

    Biểu thuế, thuế suất nhập khẩu hiện tại được thực hiện theo Nghị định 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Nghị định này sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, Thuế hỗn hợp, Thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan. Có tổng cộng 03 danh mục như sau:

    Tin mới: 🏆  Tầm hạn quản trị là gì? Đặc trưng của tầm hạn quản trị

    Biểu thuế nhập khẩu được ưu đãi theo tỷ lệ phần trăm theo Phụ lục II của Thông tư 125/2017/NĐ-CP – Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi dựa trên danh mục mặt hàng chịu thuế.

    Thuế nhập khẩu tuyệt đối và thuế hỗn hợp (Phụ lục III của Thông tư 125/2017/NĐ-CP – Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp đối với xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả lái xe) đã qua sử dụng).

    Thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hóa vượt quá hạn ngạch thuế quan được quy định trong Phụ lục IV của Thông tư 125/2017/NĐ-CP. Đây là danh mục hàng hóa và mức thuế suất áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu vượt quá hạn ngạch thuế quan.

    Bài viết hữu ích liên quan: Thuế nhập khẩu được áp dụng cho hàng hóa vượt quá hạn ngạch thuế quan.

    Miễn thuế, giảm thuế, trả lại thuế

    Nội dung này được quy định tại Chương IV, Luật Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn.

    Để tìm hiểu thêm thông tin, xem các bài viết dưới đây:

  • Quy định hiện tại về miễn thuế xuất nhập khẩu.
  • Quy định hiện tại về giảm thuế xuất nhập khẩu.
  • Quy định hiện tại về việc hoàn trả thuế xuất nhập khẩu.
  • Công ty HP Toàn Cầu.

    Nhà cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế, thủ tục hải quan và giấy phép nhập xuất khẩu.

    Địa chỉ: Số 13, LK3 – NO03, Khu đô thị Văn Khê, Phường La Khê, Quận Hà Đông, Thủ đô Hà Nội.

    Hotline: 08 8611 5726 hoặc Số điện thoại: 024 73008608.

    Email: info@hptoancau.Com.

    Lưu ý:.

    Trước khi sử dụng, hãy liên hệ với HP Toàn Cầu để cập nhật nội dung mới nhất (nếu có). Đây là bài viết mang tính chất tham khảo.

    Add a comment