Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, các nhóm hành vi né tránh thuế, lừa đảo thuế bao gồm: Không gửi hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai báo thuế. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không đúng quy định; sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; việc
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, các nhóm hành vi né tránh thuế, lừa đảo thuế bao gồm:
Sử dụng hóa đơn, chứng từ không đúng quy định; sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; việc sử dụng hóa đơn không có giá trị để giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm.
Cải thiện thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa hoặc giảm số lượng, giá trị của chúng để giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, miễn, giảm.
Khi lập hóa đơn, có thể xảy ra sai sót về số lượng và giá trị hàng hoá, dẫn đến việc khai báo thuế thấp hơn thực tế.
Các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp không được ghi chép trong sổ kế toán; không kê khai hoặc kê khai sai, không trung thực để giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm.
Khi bán hàng hoá hoặc dịch vụ, không được bỏ qua việc xuất hóa đơn hoặc ghi giá trị thấp hơn giá trị thực tế trên hóa đơn bán hàng. Nếu vi phạm và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế, sẽ bị xử lý.
Sử dụng hàng hóa miễn thuế mà không khai báo chuyển đổi mục đích sử dụng và khai thuế với cơ quan thuế không đúng mục đích.
Việc hủy bỏ chứng từ kế toán và sổ kế toán có thể giúp giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, cũng như giảm số tiền thuế được miễn.
Đưa vào sử dụng hóa đơn, chứng từ và tài liệu không hợp pháp để xác định sai sót trong việc nộp thuế, hoàn thuế, tính toán thuế phát sinh, thuế trốn và thuế gian lận.
Người đóng thuế dù đang trong thời gian xin tạm dừng hoạt động kinh doanh nhưng thực tế vẫn tiếp tục kinh doanh.
Theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, mức phạt với Tội trốn thuế được quy định như sau:.
3.1 Với mỗi người
Hình phạt chủ yếu.
Khung 01:
Nếu vi phạm hành vi trốn thuế với số tiền từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã từng bị xử phạt hành chính hoặc bị phạt tù về các tội liên quan đến trốn thuế và chưa được xóa án tích, sẽ bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.
Xin lỗi, tôi không hiểu rõ câu hỏi của bạn. Bạn có thể cung cấp thêm thông tin chi tiết về đoạn văn Input và yêu cầu của bạn được không?
Các trường hợp vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 đến 03 năm.
Được tổ chức;
Số tiền lẩn tránh thuế từ 300 triệu đồng – dưới 01 tỷ đồng;.
Xin lỗi, tôi không hiểu rõ ý của bạn. Bạn có thể cung cấp thêm thông tin chi tiết về đoạn văn cần chỉnh sửa không?
Nếu vi phạm hành vi trốn thuế với số tiền từ 01 tỷ đồng trở lên, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 1,5 – 4,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 – 07 năm.
Hình phạt thêm:
Kẻ phạm tội cũng có thể bị xử phạt bằng cách phải đóng tiền từ 20 – 100 triệu đồng.
Bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc thực hiện công việc cụ thể trong khoảng thời gian từ 01 – 05 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3.2 Với tư cách là một doanh nghiệp thương mại
Áp dụng biện pháp xử phạt tài chính từ 300 triệu đến 01 tỷ đồng đối với các doanh nghiệp thực hiện một trong những hành vi lẩn tránh trách nhiệm thuế với số tiền tương ứng.
Từ 200 – ít hơn 300 triệu đồng; hoặc.
Dưới 200 triệu đồng, nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến trốn thuế hoặc đã bị kết án vì tội trốn thuế hoặc một số tội khác như buôn lậu, vận chuyển hàng hóa, tiền tệ trái phép qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm,… Và vẫn tiếp tục vi phạm mà không được xóa án tích.
Phạt tiền từ 01 – 03 tỷ đồng nếu vi phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây:
Số tiền lẩn tránh thuế từ 300 triệu đồng – dưới 01 tỷ đồng;.
Phạm tội hai lần trở lên.
Tái vi phạm đe dọa an toàn.
Phạt tiền từ 3 đến 10 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm: Phạm tội trốn thuế với số tiền từ 1 tỷ đồng trở lên.
Nếu phạm tội theo quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự, hoạt động sẽ bị đình chỉ vĩnh viễn.
Ngoài ra, pháp nhân thương mại cũng có thể bị phạt tiền từ 50 đến 200 triệu đồng và bị cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực cụ thể hoặc bị cấm huy động vốn từ 01 đến 03 năm.
>>>>Hướng dẫn cách gửi thuế môn bài của doanh nghiệp cá nhân năm 2022. Xem ngay!
4. Xử phạt hình sự trong trường hợp Trốn thuế xảy ra khi nào?
Cá nhân hoặc doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự với mức độ vi phạm trốn thuế tùy thuộc vào hành vi thực hiện.
Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế nếu thực hiện một trong các hành vi sau đây với số tiền dưới đây:
Từ 100 triệu đồng trở lên; hoặc hơn thế.
Dưới mức 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt về vi phạm hành chính liên quan đến trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội trốn thuế hoặc một trong các tội sau đây: buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa hoặc tiền tệ qua biên giới, sản xuất hoặc buôn bán hàng cấm, tàng trữ hoặc vận chuyển hàng cấm, sản xuất hoặc buôn bán hàng giả… Và vẫn chưa được xóa án tích mà vẫn tiếp tục vi phạm.